TRUYỀN THÔNG PHÁP LUẬT

https://truyenthongphapluat.com.vn


Vi bằng và những vấn đề cần lưu ý

Lập vi bằng là một trong những nhiệm vụ của Thừa phát lại được quy định tại Nghị định số 08/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại. Việc lập vi bằng ngày càng phổ biến nhưng không nhiều người hiểu rõ bản chất của vi bằng và còn nhầm lẫn về giá trị của vi bằng với văn bản được công chứng, chứng thực.



 

1. Vi bằng và giá trị của vi bằng

Theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 08/2020/NĐ-CP, vi bằng là văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi có thật do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến, lập theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định.

Như vậy, có thể hiểu rằng, vi bằng là một văn bản ghi nhận, mô tả lại một sự kiện hoặc hành vi đang xảy ra với sự chứng kiến của thừa phát lại. Vi bằng như một biên bản thể hiện đầy đủ sự kiện, hành vi giữa các bên với “người làm chứng” là thừa phát lại.

Chính vì sự kiện, hành vi trong vi bằng được thừa phát lại chứng kiến nên vi bằng có giá trị là nguồn chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ việc dân sự và hành chính theo quy định của pháp luật; là căn cứ để thực hiện giao dịch giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.  Trong quá trình đánh giá, xem xét giá trị chứng cứ của vi bằng, nếu thấy cần thiết, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân có thể triệu tập Thừa phát lại, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác để làm rõ tính xác thực của vi bằng. Thừa phát lại, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác phải có mặt khi được Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân triệu tập. Đặc biệt, cần lưu ý rằng, vi bằng không thay thế văn bản công chứng, văn bản chứng thực, văn bản hành chính khác[1].

2. Phạm vi lập vi bằng

Về phạm vi lập vi bằng, Thừa phát lại được lập vi bằng ghi nhận các sự kiện, hành vi có thật theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi toàn quốc. Ngoài ra, Nghị định số 08/2020/NĐ-CP loại trừ các trường hợp không được lập vi bằng (Điều 37), cụ thể:

(1) Các trường hợp liên quan đến quyền, lợi ích của bản thân và những người thân thích của thừa phát lại, bao gồm: Vợ, chồng, con đẻ, con nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, bác, chú, cậu, cô, dì và anh, chị, em ruột của Thừa phát lại, của vợ hoặc chồng của Thừa phát lại; cháu ruột mà Thừa phát lại là ông, bà, bác, chú, cậu, cô, dì.

(2) Vi phạm quy định về bảo đảm an ninh, quốc phòng bao gồm: Xâm phạm mục tiêu về an ninh, quốc phòng; làm lộ bí mật nhà nước, phát tán tin tức, tài liệu, vật phẩm thuộc bí mật nhà nước; vi phạm quy định ra, vào, đi lai trong khu vực câm, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn của công trình an ninh, quốc phòng và khu quân sự; vi phạm quy định về bảo vệ bí mật, bảo vệ công trình an ninh, quốc phòng và khu quân sự.

(3) Vi phạm đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật Dân sự; trái đạo đức xã hội.

Theo quy định của Bộ luật Dân sự, đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ. Việc thu thập, lưu giữ, sử dụng, công khai thông tin liên quan đến đời sống riêng tư, bí mật cá nhân phải được người đó đồng ý, việc thu thập, lưu giữ, sử dụng, công khai thông tin liên quan đến bí mật gia đình phải được các thành viên gia đình đồng ý, trừ trường hợp luật có quy định khác. Thư tín, điện thoại, điện tín, cơ sở dữ liệu điện tử và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của cá nhân được bảo đảm an toàn và bí mật. Việc bóc mở, kiểm soát, thu giữ thư tín, điện thoại, điện tín, cơ sở dữ liệu điện tử và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác chỉ được thực hiện trong trường hợp luật quy định. Các bên trong hợp đồng không được tiết lộ thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình của nhau mà mình đã biết được trong quá trình xác lập, thực hiện hợp đồng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

(4) Xác nhận nội dung, việc ký tên trong hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định thuộc phạm vi hoạt động công chứng, chứng thực; xác nhận tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt; xác nhận chữ ký, bản sao đúng với bản chính.

(5) Ghi nhận sự kiện, hành vi để chuyển quyền sử dụng, quyền sở hữu đất đai, tài sản không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu theo quy định của pháp luật.

(6) Ghi nhận sự kiện, hành vi để thực hiện các giao dịch trái pháp luật của người yêu cầu lập vi bằng.

(7) Ghi nhận sự kiện, hành vi của cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân đang thi hành công vụ.

(8) Ghi nhận sự kiện, hành vi không do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến.

(9) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

3. Vấn đề cần lưu ý và hướng hoàn thiện

Theo quy định tại Điều 38 Nghị định số 08/2020/NĐ-CP, người yêu cầu lập vi bằng phải thỏa thuận bằng văn bản với Trưởng Văn phòng Thừa phát lại về việc lập vi bằng với các nội dung chủ yếu sau đây: Nội dung vi bằng cần lập; địa điểm, thời gian lập vi bằng; chi phí lập vi bằng; các thỏa thuận khác (nếu có). Thỏa thuận lập vi bằng được lập thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản.

Về thủ tục lập vi bằng (Điều 39 Nghị định số 08/2020/NĐ-CP), Thừa phát lại phải trực tiếp chứng kiến, lập vi bằng và chịu trách nhiệm trước người yêu cầu và trước pháp luật về vi bằng do mình lập. Việc ghi nhận sự kiện, hành vi trong vi bằng phải khách quan, trung thực. Trong trường hợp cần thiết, Thừa phát lại có quyền mời người làm chứng chứng kiến việc lập vi bằng. Người yêu cầu phải cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu liên quan đến việc lập vi bằng (nếu có) và chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của các thông tin, tài liệu cung cấp. Khi lập vi bằng, Thừa phát lại phải giải thích rõ cho người yêu cầu về giá trị pháp lý của vi bằng. Người yêu cầu phải ký hoặc điểm chỉ vào vi bằng.

Hình thức và nội dung chủ yếu của vi bằng (Điều 40 Nghị định số 08/2020/NĐ-CP), vi bằng được lập bằng văn bản tiếng Việt, có nội dung chủ yếu sau đây: Tên, địa chỉ Văn phòng Thừa phát lại; họ, tên Thừa phát lại lập vi bằng; địa điểm, thời gian lập vi bằng; họ, tên, địa chỉ người yêu cầu lập vi bằng; họ, tên người tham gia khác (nếu có); nội dung yêu cầu lập vi bằng; nội dung cụ thể của sự kiện, hành vi được ghi nhận; lời cam đoan của Thừa phát lại về tính trung thực và khách quan trong việc lập vi bằng; chữ ký của Thừa phát lại, dấu Văn phòng Thừa phát lại, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của người yêu cầu, người tham gia khác (nếu có) và người có hành vi bị lập vi bằng (nếu họ có yêu cầu).

Như vậy, Nghị định quy định việc thỏa thuận thủ tập lập vi bằng, hình thức và nội dung chủ yếu của vi bằng. Tuy nhiên, không quy định cách thức làm thế nào để chứng minh phạm vi lập vi bằng không thuộc trường hợp không được lập vi bằng. Trên thực tế, không ít vi bằng được lập ghi nhận sự kiện, hành vi giao nhận tiền giữa các bên. Tuy nhiên, lại không rõ mục đích của việc giao nhận tiền là gì. Từ đó, có thể tiềm ẩn những nguy cơ vi phạm pháp luật đằng sau đó, như: Mục đích của hành vi giao nhận tiền là để chuyển quyền sử dụng, quyền sở hữu đất đai, tài sản không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu theo quy định của pháp luật; hoặc, hành vi cho vay nặng lãi; hoặc, hành vi “rửa tiền”,... Ngoài những nguy cơ trên, có những trường hợp lợi dụng việc lập vi bằng để lừa đảo, đặc biệt là trong lĩnh vực đất đai.

Trong bối cảnh chưa nhiều người dân nhận thức đầy đủ về ý nghĩa, giá trị của vi bằng thì việc ngăn chặn hành vi nêu trên để đảm bảo mục đích của vi bằng đúng quy định pháp luật là rất cần thiết. Do đó, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền cần xem xét, hoàn hiện, quy định chi tiết, cụ thể hơn về những vấn đề liên quan đến vi bằng, như: Thủ tục lập vi bằng ghi nhận những hành vi thuần túy là giao nhận tiền có giá trị lớn mà không rõ mục đích thì cần làm rõ mục đích của hành vi. Trong công tác quản lý nhà nước, cần tăng cường thông tin, tuyên truyền để người dân nhận thức rõ ý nghĩa, giá trị của vi bằng, đặc biệt là vấn đề vi bằng không thay thế được các văn bản công chứng, văn bản chứng thực, văn bản hành chính khác, tránh rơi vào chiêu trò lừa đảo của một số đối tượng. Ngoài ra, tăng cường thanh tra, kiểm tra theo quy định tại Điều 30 Thông tư số 05/2020/TT-BTP ngày 28 tháng 8 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Nghị định số 08/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại: “Trường hợp phát hiện vi bằng, tài liệu chứng minh vi phạm quy định của Nghị định số 08/2020/NĐ-CP thì Sở Tư pháp có quyền thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật. Thừa phát lại, Văn phòng Thừa phát lại chịu trách nhiệm trước người yêu cầu lập vi bằng, trước pháp luật về nội dung, hình thức vi bằng đã lập”./.

 


[1] Khoản 2, 3, 4 Điều 36 Nghị định số 08/2020/NĐ-CP.

 

Tác giả: PV - Sở Tư pháp Thừa Thiên Huế

Nguồn tin: phobienphapluat.vn

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây