Cách tính các loại thuế phải nộp khi chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất

Chủ nhật - 20/03/2022 23:36
Tòa soạn Tạp chí Phổ biến pháp luật Việt Nam nhận được thắc mắc của bạn đọc ở TP. Biên Hoà (Đồng Nai). Nội dung, bạn đọc hỏi: “Khi sử dụng, chuyển nhượng, tặng cho nhà đất thì người dân phải chịu những loại thuế nào? Xin Tòa soạn cho biết cách tính các loại thuế phải nộp theo quy định của pháp luật hiện nay?”.



 

Trả lời có tính chất tham khảo:

Theo quy định tại Luật Đất đai 2013 và Luật Thuế thu nhập cá nhân:

Trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất, người chuyển nhượng và người nhận chuyển nhượng cần thực hiện các nghĩa vụ tài chính sau: Thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ và một số chi phí khác.

1. Thuế thu nhập cá nhân:

Căn cứ tính thuế suất từ chuyển quyền sử dụng đất hiện nay theo quy định của Điều 14 Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi bổ sung một số điều của các luật thuế có hiệu lực từ ngày 1/1/2015, quy định thuế suất đối với trường hợp chuyển nhượng bất động sản là 2%.

- Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với chuyển nhượng bất động sản là: 2% trên giá trị chuyển nhượng.

- Giá trị chuyển nhượng bất động sản là 250 triệu đồng thì sẽ nộp thuế thu nhập cá nhân là: 250 triệu đồng x 2% = 5.000.000 đồng.

2. Lệ phí trước bạ:

Khoản lệ phí trước bạ sẽ do bên nhận chuyển nhượng nộp.

Điều 3 Thông tư số 301/2016/TT-BTC hướng dẫn về lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành ngày 15/11/2016 quy định về giá tính lệ phí trước bạ, cụ thể như sau: Mức thu lệ phí trước bạ với đất được quy định là 0,5%.

"Điều 3. Giá tính lệ phí trước bạ

1. Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất

a) Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá đất tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.

b) Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất được xác định như sau:

Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất (đồng) = Diện tích đất chịu lệ phí trước bạ (m2) x Giá một mét vuông đất (đồng/m2) tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.

Trong đó, diện tích đất chịu lệ phí trước bạ là toàn bộ diện tích thửa đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất xác định và cung cấp cho cơ quan Thuế theo "Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai".

c) Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất trong một số trường hợp cụ thể áp dụng như sau:

c.1) Đối với đất kèm theo nhà thuộc sở hữu nhà nước bán cho người đang thuê theo quy định của pháp luật về bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho người đang thuê, giá tính lệ phí trước bạ là giá bán thực tế theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

c.2) Đối với đất được nhà nước giao theo hình thức đấu thầu, đấu giá (sau đây gọi chung là đấu giá), giá tính lệ phí trước bạ là giá trúng đấu giá thực tế ghi trên hóa đơn hoặc là giá trúng đấu giá thực tế theo biên bản trúng đấu giá hoặc theo văn bản phê duyệt trúng đấu giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

c.3) Trường hợp người sử dụng đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà không phải nộp lệ phí trước bạ, sau đó được cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo mục đích sử dụng mới thuộc diện phải nộp lệ phí trước bạ thì giá tính lệ phí trước bạ là giá đất theo mục đích sử dụng mới tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm tính lệ phí trước bạ;

c.4) Đối với đất tái định cư được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đất và phê duyệt giá cụ thể mà giá phê duyệt đã được cân đối bù trừ giữa giá đền bù nơi bị thu hồi đất và giá đất nơi tái định cư thì giá tính lệ phí trước bạ đất là giá đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

c.5) Trường hợp giá đất tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất cao hơn giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất.

Trường hợp giá đất tại hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất thấp hơn giá đất tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành thì giá đất tính lệ phí trước bạ là giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ".

 

Tác giả: Luật gia Đỗ Minh Chánh

  Ý kiến bạn đọc

Những tin mới hơn


Những tin cũ hơn


vietcombank_r
vietcombank_r
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây